liêng - cào tố - lieng 3 cây - Nền tảng cá cược tốt

Quản trị hệ thống, Author at liêng - cào tố - lieng 3 cây - Trang 5 trên 68

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Duy Hưng làm việc với Nhà trường

Chiều 06/12, đồng chí Phạm Duy Hưng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với liêng - cào tố - lieng 3 cây . Cùng dự có lãnh đạo các sở ngành liên quan.

Tại buổi làm việc Ban Giám hiệu nhà trường đã báo cáo đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh và lãnh đạo các sở ngành về tình tình hoạt động của nhà trường. Từ đầu năm đến nay, liêng - cào tố - lieng 3 cây đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao. Trong đó, một số nhiệm vụ được tỉnh giao vượt kế hoạch, như: Tuyển sinh hệ trung cấp đạt 117,5%; giao thu học phí liên kết đào tạo đạt 106,65%; giao thu dịch vụ 121,3%; thu khác đạt 126,92%. Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ được giữ vững, đáp ứng nhu cầu đào tạo địa phương.

Bên cạnh những kết quả đạt được, nhà trường gặp một số khó khăn, vướng mắc như: Công tác tuyển sinh hệ cao đẳng giáo dục nghề nghiệp không đạt chỉ tiêu, việc tổ chức giảng dạy theo chương trình GDTX còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều hạng mục cơ sở 2 xuống cấp cần phải sửa chữa. Kinh phí chi cho công tác dạy học hệ GDTX cấp THPT hằng năm bội chi, do mức thu học phí thấp…

Từ những khó khăn trên, nhà trường kiến nghị, đề xuất: UBND tỉnh xem xét sớm kiện toàn 2 chức danh Phó Hiệu trưởng nhà trường. Sớm xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết về mức hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên tham gia học trung cấp, cao đẳng, cao đẳng liên thông khối giáo dục nghề nghiệp. Xem xét hướng dẫn thanh toán vượt giờ giảng định mức đối với nhà giáo giảng dạy vượt từ 300 giờ trở lên; hướng dẫn nhà giáo dạy hệ GDTX cấp THPT được hưởng mức 35% phụ cấp ưu đãi nhà giáo theo vị trí việc làm hiện tại. Xem xét hướng dẫn thực hiện phụ cấp đặc thù dạy nghề nặng nhọc độc hại, nguy hiểm cho nhà giáo. Đề nghị Sở GD&ĐT; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục quan tâm, chỉ đạo sát sao hơn nữa công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT để các em tham gia học tập tại trường…

Phát biểu chỉ đạo tại buổi làm việc, đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Duy Hưng chia sẻ những khó khăn vướng mắc mà nhà trường đang gặp phải; đồng thời đánh giá cao những kết quả mà nhà trường đã đạt được, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong thời gian qua.

Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị tập thể nhà trường tiếp tục nêu cao tinh thần trách nhiệm xây dựng nhà trường đoàn kết, chung sức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Tập trung các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo. Việc xác định nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu của xã hội cần được nghiên cứu nghiêm túc, kỹ lưỡng. Đồng thời, tăng cường hợp tác giữa nhà trường và các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh…

Đối với những khó khăn, vướng mắc mà liêng - cào tố - lieng 3 cây đang gặp phải, đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị các sở, ngành liên quan tham mưu, hướng dẫn./.

TIN LIÊN QUAN

Tọa đàm kỷ niệm 41 năm NgàyNhà giáo Việt Nam

Trao bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm ngành Giáo dục mầm non, Giáo dục tiểu học khóa học 2021 – 2023

Trao bằng tốt nghiệp cho học sinh các lớp hệ trung cấp K18

Thành lập mô hình tự quản “Cổng trường an toàn giao thông”

Quyết định Ban hành Quy định về việc thực hiện chế độ chính sách cho học sinh, sinh viên liêng - cào tố - lieng 3 cây

HIỆU TRƯỞNG liêng - cào tố - lieng 3 cây

 

Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ V/v Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025

            Căn cứ Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;

Căn cứ Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp; Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/06/2016 về hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ V/v Phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị Quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 17/04/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên học Trung cấp, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 07/06/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn, về việc ban hành Hướng dẫn chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên học Trung cấp, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và phê duyệt danh mục các ngành nghề hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND; Quyết định số 653/QĐ-UBND ngày  13/4/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn, về việc phên duyệt bổ sung Danh mục các ngành nghề hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND;

            Theo đề nghị của Trưởng phòng Công tác học sinh, sinh viên.

QUYẾT ĐỊNH:

          Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên liêng - cào tố - lieng 3 cây .

          Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 133/QĐ-CĐBK ngày 14/3/2022 V/v ban hành Quy định thực hiện thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên liêng - cào tố - lieng 3 cây .

          Điều 3. Trưởng (Phó phụ trách) các phòng, khoa và giáo viên chủ nhiệm lớp hệ GDNN chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem chi tiết tại đây: Quyết định sửa đổi bổ sung quy định thực hiện CĐCS HSSV đã góp ý

Kế hoạch đào tạo Lớp Trung cấp Công nghệ Hàn, khóa 1 khóa học 2023-2025

  1. Tên ngành, nghề: Công nghệ Hàn
  2. Trình độ đào tạo: Trung cấp
  3. Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học cơ sở và trung học phổ thông hoặc tương đương.
  4. Mục tiêu đào tạo

4.1. Mục tiêu chung

Đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất (công nhân kỹ thuật) nghề Công nghệ Hàn trình độ trung cấp có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có năng lực làm việc tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển Kinh tế – xã hội. Tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao

4.2. Mục tiêu cụ thể

4.2.1. Kiến thức:

– Trình bày được các phương pháp gia công, chế tạo phôi hàn;

– Trình bày được phạm vi ứng dụng của các phương pháp hàn: SMAW, GMAW, GTAW, FCAW, SAW….;

– Trình bày được nguyên lý, cấu tạo và vận hành thiết bị hàn SMAW, GMAG, FCAW, SAW, GTAW…;

– Mô tả được phương pháp tính chế độ hàn và cách chọn chế độ hàn hợp lý;

– Nhận biết được các ký hiệu mối hàn, phương pháp hàn trên bản vẽ kỹ thuật;

– Trình bày và giải thích được quy trình hàn, chọn được vật liệu hàn, áp dụng vào thực tế của sản xuất;

– Mô tả được quy trình kiểm tra ngoại dạng mối hàn theo tiêu chuẩn quốc tế AWS, ISO;

– Giải thích được các ký hiệu vật liệu hàn, vật liệu cơ bản;

– Trình bày được nguyên nhân và biện pháp phòng tránh khuyết tật của mối hàn;

– Trình bày được những kiến thức cơ bản về an toàn phòng cháy, chống nổ và cấp cứu người khi bị tai nạn xảy ra;

– Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.

4.2.2. Kỹ năng

– Đọc được các ký hiệu vật liệu hàn, ký hiệu mối hàn, vị trí hàn trong các bản vẽ;

– Chế tạo được phôi hàn theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ bằng mỏ cắt khí bằng tay, máy cắt khí con rùa;

– Gá lắp được các kết cấu hàn theo các vị trí khác nhau theo yêu cầu kỹ thuật;

– Đấu nối, vận hành, điều chỉnh được chế độ hàn trên các thiết bị hàn SMAW, GMAW, FCAW, GTAW…;

– Hàn được các mối hàn bằng phương pháp hàn SMAW từ kết cấu đơn giản đến phức tạp các thép các bon thường, mối hàn đạt chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ;

– Hàn được các mối hàn GMAW các vị trí hàn từ 1F – 4F và từ 1G – 4G đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;

– Hàn được các mối hàn bằng phương pháp hàn GTAW cơ bản;

– Sửa chữa được một số mối hàn bị sai hỏng, xác định được nguyên nhân và biện pháp phòng tránh;

– Xây dựng được qui trình công nghệ gia công, vận hành thành thạo máy công cụ vạn năng;

– Bảo dưỡng được thiết bị, dụng cụ và phòng chống cháy nổ của nghề hàn;

– Tổ chức thực hiện được các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ;

– Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;

– Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam;

– Thực hiện tốt các biện pháp an toàn lao động cho người và máy, vệ sinh công nghiệp trong quá trình vận hành thiết bị, máy móc, gia công sản xuất và lắp đặt các sản phẩm cơ khí kết cấu hàn.

4.2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm:

– Có khả năng làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và chịu trách nhiệm một phần đối với nhóm;

– Hướng dẫn, giám sát những thợ bậc thấp hơn thực hiện công việc đã định sẵn theo sự phân công;

– Có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp nhằm tạo điều kiện sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn;

– Đánh giá hoạt động của cá nhân và một phần kết quả thực hiện của nhóm.

4.3. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:

– Hàn kết cấu bằng phương pháp SMAW, GMAW, GTAW, FCAW.

– Hàn ống công nghệ bằng phương pháp SMAW, GMAW, GTAW, FCAW.

– Gia công trên máy tiện, phay vạn năng

– Gia công nhôm kính;

– Làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập làm việc ở nước ngoài theo nghề được đào tạo.

4.4.  Khả năng học tập, nâng cao trình độ

– Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Hàn, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;

– Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.

  1. Khoá học: 2023– 2025.
  2. Thời gian khoá học:

– Số lượng môn học, mô đun (MH, MĐ): 24

– Khối lượng kiến thức, kỹ năng toàn khóa học: 1.470 giờ; 60 tín chỉ (tổng số giờ lý thuyết: 404 giờ, chiếm 27,4%; tổng số giờ thực hành, thực tập, thảo luận, thi, kiểm tra kết thúc MH, MĐ: 1066 giờ, chiếm 72,6%);

Trong đó:

+ Khối lượng các môn học chung: 255 giờ, 12 tín chỉ

+ Khối lượng các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở: 210 giờ, 12 tín chỉ

+ Khối lượng các môn học, mô đun chuyên môn nghề: 810 giờ, 28 tín chỉ

+ Khối lượng các môn học, mô đun tự chọn (để tổ chức đào tạo): 195 giờ, 8 tín chỉ

  1. Thời gian học tập: Từ tháng 11/2023. Trong đó đã tính chuyển đổi giảm trừ thời gian đào tạo một số môn chung và môn kỹ thuật cơ sở: Tổng số 240 giờ, 12 tín chỉ, với 12 tuần thực học (theo Kế hoạch số 154/KH-CĐBK ngày 09/8/2023 của liêng - cào tố - lieng 3 cây V/v phê duyệt Kế hoạch đào tạo lớp Trung cấp công nghệ Kỹ thuật cơ khí K20, khóa học 2023-2025).

Lý do: 15 Học sinh lớp trung cấp công nghệ Hàn K1, khóa học 2023-2025 được Ban giám hiệu nhà trường quyết định đồng ý chuyển ngành, nghề từ lớp Trung cấp Công nghệ kỹ thuật cơ khí K20 (theo Quyết định số 653/ QĐ- CĐBK ngày 23tháng 11 năm 2023).

Thời gian học tập theo học kỳ cụ thể như sau:

Xem chi tiết tại đây:   KH đào tạo lớp TC CNHÀN_K1_2023_2025 (sửa lần 1)

Tỉnh đoàn Bắc Kạn làm việc với liêng - cào tố - lieng 3 cây về triển khai thực hiện Chỉ thị số 18

Chiều 27/11, Tỉnh đoàn Bắc Kạn làm việc với liêng - cào tố - lieng 3 cây về việc giám sát việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 18- CT/TU ngày 13/4/2022 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với công tác bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp. Đồng chí Bế Ngọc Tuấn – Phó Bí thư Đảng bộ, Hiệu trưởng; Ngô Đăng Thanh – Trưởng phòng Thanh tra, Khảo thí và Đảm bảo chất lượng (phụ trách công tác Đoàn thanh niên) dự.

Công tác bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng. Từ nhận thức trên, những năm qua, Đảng bộ liêng - cào tố - lieng 3 cây luôn quan tâm công tác bồi dưỡng kết nạp đảng viên mới. Qua đó, từng bước tăng cường sức chiến đấu và bảo đảm tính kế thừa, phát triển liên tục của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong công tác xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. Đảng bộ nhà trường đã Triển khai, quán triệt học tập và thực hiện tốt việc tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Các cơ quan tỉnh và các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác phát triển đảng viên, trong đó có Chỉ thị số 18-CT/TU. Các Chỉ thị, Nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động của cấp ủy cấp trên. Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về công tác phát triển đảng.

Công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên được quan tâm thực hiện. Đảng bộ chỉ đạo các chi bộ thường xuyên quan tâm, theo dõi sát sao các hoạt động của các quần chúng trong cơ quan, đồng thời, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của những quần chúng ưu tú. Qua đó, phát hiện những cá nhân ưu tú để bồi dưỡng, giáo dục, giới thiệu cho Đảng. Giáo dục, nâng cao nhận thức của quần chúng về vị trí, vai trò của Đảng. Nguồn phát triển đảng viên chủ yếu là những hạt nhân quần chúng ưu tú từ các tổ chức quần chúng như: Đoàn Thanh niên, Công đoàn… Ngay từ đầu nhiệm kỳ chi bộ đã xây dựng kế hoạch cụ thể về tạo nguồn kết nạp đảng viên cho từng giai đoạn cụ thể (một năm và cả nhiệm kỳ); phối hợp với các tổ chức đoàn thể chủ động giáo dục, lựa chọn, giới thiệu quần chúng ưu tú cho chi bộ. Việc giao nhiệm vụ cho cảm tình Đảng để thử thách, nghị quyết phân công đảng viên chính thức giúp đỡ cảm tình Đảng phấn đấu vào luôn được thực hiện thường xuyên và liên tục. Trong các kỳ sinh hoạt chi bộ đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ báo cáo kết quả rèn luyện, phấn đấu của quần chúng với cấp ủy và tập thể.

Từ tháng 5 năm 2022 đến tháng 10 năm 2023 trong toàn Đảng bộ đã cử 14 quần chúng ưu tú là đoàn viên thanh niên đi học lớp nhận thức về Đảng; kết nạp được 04 đảng viên mới (đủ chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra), sau khi kết nạp Đảng, các chi bộ đã kịp thời cử đảng viên mới tham dự lớp bồi dưỡng lý luận chính trị do Đảng ủy Các cơ quan tỉnh tổ chức và thực hiện công tác chuyển đảng chính thức đúng kỳ hạn cho các đảng viên dự bị. Đội ngũ đảng viên mới kết nạp đã phát huy vai trò tích cực trong các lĩnh vực công tác của mình, luôn thể hiện tính tiên phong, gương mẫu, ý thức trách nhiệm cao, hàng năm các đồng chí đều được đánh giá, xếp loại đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt Điều lệ Đảng, Quy định về những điều Đảng viên không được làm.

Hiện Đảng bộ trường đang tiến hành cho làm hồ sơ kết nạp đảng 04 quần chúng ưu tú, tất cả đều là sinh viên đang học tại trường, dự kiến hoàn thiện hồ sơ đề nghị kết nạp đảng trình Đảng ủy các cơ quan tỉnh trong tháng 12/2023.

LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

Căn cứ ;

Quốc hội ban hành Luật Giao dịch điện tử.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Luật này quy định việc thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử.
  2. Luật này không quy định về nội dung, điều kiện, hình thức của giao dịch.
  3. Trường hợp luật khác quy định hoặc không quy định giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử thì được áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp luật khác quy định không được thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo quy định của luật đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giao dịch điện tử hoặc có liên quan đến giao dịch điện tử.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Giao dịch điện tửlà giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
  2. Phương tiện điện tửlà phần cứng, phần mềm, hệ thống thông tin hoặc phương tiện khác hoạt động dựa trên công nghệ thông tin, công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ khác tương tự.
  3. Môi trường điện tử là môi trường mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin.
  4. Thông điệp dữ liệulà thông tin được tạo ra, được gửi, được nhận, được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
  5. Chứng thư điện tửlà giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.
  6. Dữ liệu là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự khác.
  7. Dữ liệu điện tửlà dữ liệu được tạo ra, xử lý, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
  8. Dữ liệu số là dữ liệu điện tử được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
  9. Dữ liệu chủlà dữ liệu chứa thông tin cơ bản nhất để mô tả một đối tượng cụ thể, làm cơ sở để tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu hoặc các tập dữ liệu khác nhau.
  10. Cơ sở dữ liệulà tập hợp các dữ liệu điện tử được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
  11. Chữ ký điện tửlà chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu.
  12. Chữ ký sốlà chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số. Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu.
  13. Chứng thư chữ ký điện tửlà thông điệp dữ liệu nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. Chứng thư chữ ký điện tử đối với chữ ký số được gọi là chứng thư chữ ký số.
  14. Dịch vụ chứng thực chữ ký sốlà dịch vụ do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp để xác thực chủ thể ký số trên thông điệp dữ liệu, bảo đảm tính chống chối bỏ của chủ thể ký với thông điệp dữ liệu và bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu được ký.
  15. Dấu thời gianlà dữ liệu điện tử gắn với thông điệp dữ liệu cho phép xác định thời gian của thông điệp dữ liệu đó tồn tại ở một thời điểm cụ thể.
  16. Hợp đồng điện tửlà hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu.
  17. Người trung gianlà cơ quan, tổ chức, cá nhân đại diện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc cung cấp dịch vụ khác liên quan đến thông điệp dữ liệu đó.

Điều 4. Chính sách phát triển giao dịch điện tử

  1. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  2. Bảo đảm tự nguyện lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử; tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ, phương tiện điện tử, chữ ký điện tử, hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử để thực hiện giao dịch điện tử, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  3. Phát triển giao dịch điện tử toàn diện, toàn trình để thực hiện trọn vẹn từ đầu đến cuối quy trình bằng phương tiện điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số; tối ưu hóa quy trình, rút ngắn thời gian xử lý, thuận tiện hơn so với các phương thức giao dịch khác.
  4. Áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi, tạo điều kiện phát triển giao dịch điện tử; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ, phát triển và ứng dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực trong giao dịch điện tử, đặc biệt tại khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 5. Bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng trong giao dịch điện tử

  1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về an toàn thông tin mạng, pháp luật về an ninh mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan khi thực hiện giao dịch điện tử.
  2. Thông tin trong thông điệp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về cơ yếu.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử

  1. Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
  3. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.
  4. Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
  5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
  6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.
  7. Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.
  8. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.

Chương II

THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU

Mục 1. GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU

Điều 7. Hình thức thể hiện của thông điệp dữ liệu

  1. Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử, tài liệu điện tử, chứng thư điện tử, chứng từ điện tử, hợp đồng điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và hình thức trao đổi dữ liệu điện tử khác theo quy định của pháp luật.
  2. Thông điệp dữ liệu được tạo ra, phát sinh trong quá trình giao dịch hoặc được chuyển đổi từ văn bản giấy.

Điều 8. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu

Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.

Điều 9. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản

  1. Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu nếu thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu.
  2. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản phải được công chứng, chứng thực thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu nếu được công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng; chứng thực theo quy định của Luật này và pháp luật về chứng thực.

Điều 10. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc

Thông điệp dữ liệu được sử dụng và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

  1. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.

Thông tin trong thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi thông tin đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;

  1. Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.

Điều 11. Thông điệp dữ liệu có giá trị dùng làm chứng cứ

  1. Thông điệp dữ liệu được dùng làm chứng cứ theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.
  2. Giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác.

Điều 12. Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu

  1. Thông điệp dữ liệu được chuyển đổi từ văn bản giấy phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  2. a) Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn như văn bản giấy;
  3. b) Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;
  4. c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;
  5. d) Trường hợp văn bản giấy là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký số của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu.
  6. Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  7. a) Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;
  8. b) Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu;
  9. c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;
  10. d) Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy.
  11. Giá trị pháp lý của văn bản được chuyển đổi theo quy định của pháp luật có liên quan.
  12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 13. Hình thức lưu trữ thông điệp dữ liệu

  1. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin phải được lưu trữ thì văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  2. a) Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;
  3. b) Thông tin trong thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác thông tin đó;
  4. c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, người gửi, người nhận, thời gian gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
  5. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn lưu trữ văn bản, chứng từ, hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin dưới dạng văn bản giấy hoặc lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi thông điệp dữ liệu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
  6. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc lưu trữ thông điệp dữ liệu có giá trị như lưu trữ văn bản giấy.

Mục 2. GỬI, NHẬN THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU

Điều 14. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu

  1. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.
  2. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
  3. a) Thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo nếu được gửi bởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;
  4. b) Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo;
  5. c) Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật hoặc nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu được gửi do lỗi kỹ thuật và đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
  6. Trường hợp một bên mắc lỗi nhập thông tin thông qua hệ thống thông tin tự động mà hệ thống thông tin tự động đó không cung cấp cho bên đó cơ hội sửa lỗi thì bên mắc lỗi nhập thông tin có quyền rút lại thông tin đã nhập nếu đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  7. a) Người khởi tạo mắc lỗi nhập thông tin đã có thông báo về lỗi nhập thông tin của mình cho các bên liên quan ngay khi nhận ra lỗi;
  8. b) Người khởi tạo mắc lỗi nhập thông tin chưa sử dụng hoặc nhận được bất kỳ lợi ích nào (nếu có) từ các bên.
  9. Quyền rút thông tin có lỗi quy định tại khoản 3 Điều này không ảnh hưởng đến trách nhiệm giải quyết hậu quả phát sinh do lỗi trong giao dịch điện tử theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
  10. Người khởi tạo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông điệp dữ liệu do mình khởi tạo.

Điều 15. Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu

Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau:

  1. Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo. Trường hợp hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin;
  2. Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được gửi thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.

Điều 16. Nhận thông điệp dữ liệu

  1. Người nhận thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được chỉ định nhận thông điệp dữ liệu từ người khởi tạo thông điệp dữ liệu nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.
  2. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
  3. a) Người nhận được xem là đã nhận được thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được;
  4. b) Người nhận có quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận được là một thông điệp dữ liệu độc lập, trừ trường hợp thông điệp dữ liệu đó là bản sao của một thông điệp dữ liệu khác mà người nhận biết hoặc buộc phải biết thông điệp dữ liệu đó là bản sao;
  5. c) Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ liệu, người khởi tạo có yêu cầu hoặc thỏa thuận với người nhận về việc người nhận phải gửi cho mình thông báo xác nhận khi nhận được thông điệp dữ liệu thì người nhận phải thực hiện đúng yêu cầu hoặc thỏa thuận này;
  6. d) Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ liệu, người khởi tạo đã tuyên bố thông điệp dữ liệu đó chỉ có giá trị khi có thông báo xác nhận, thông điệp dữ liệu đó được xem là chưa gửi cho đến khi người khởi tạo nhận được thông báo của người nhận xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu đó;

đ) Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được thông báo xác nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi thông báo xác nhận; nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo có quyền xem là chưa gửi thông điệp dữ liệu đó.

Điều 17. Thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu

Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau:

  1. Trường hợp người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định và có thể truy cập được; nếu người nhận không chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất kỳ hệ thống thông tin nào của người nhận và có thể truy cập được;
  2. Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được nhận thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người nhận nếu người nhận là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người nhận nếu người nhận là cá nhân. Trường hợp người nhận có nhiều trụ sở thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.

Điều 18. Gửi, nhận tự động thông điệp dữ liệu

Trường hợp người khởi tạo hoặc người nhận chỉ định một hoặc nhiều hệ thống thông tin tự động gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu thì việc gửi, nhận thông điệp dữ liệu thực hiện theo quy định tại các điều 14, 15, 16 và 17 của Luật này.

Mục 3. CHỨNG THƯ ĐIỆN TỬ

Điều 19. Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử

  1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  2. a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;
  3. b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;
  4. c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.
  5. Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 20. Chuyển giao chứng thư điện tử

  1. Trường hợp pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử, việc chuyển giao phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  2. a) Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó;
  3. b) Yêu cầu quy định tại Điều 10 của Luật này;
  4. c) Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
  5. d) Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
  6. Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang chứng thư điện tử đối với các loại giấy tờ mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì văn bản giấy không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 của Luật này.
  7. Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ chứng thư điện tử sang văn bản giấy đối với các loại chứng thư điện tử mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì chứng thư điện tử không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này.

Điều 21. Yêu cầu đối với lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử

  1. Việc lưu trữ chứng thư điện tử phải tuân thủ quy định về lưu trữ thông điệp dữ liệu tại Điều 13 của Luật này.
  2. Hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

Chương III

CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ TIN CẬY

Mục 1. CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ

Điều 22. Chữ ký điện tử

  1. Chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng bao gồm:
  2. a) Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;
  3. b) Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng;
  4. c) Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
  5. Chữ ký điện tử chuyên dùng phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  6. a) Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
  7. b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
  8. c) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
  9. d) Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận.
  10. Chữ ký số là chữ ký điện tử đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  11. a) Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
  12. b) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
  13. c) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
  14. d) Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;

đ) Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

  1. e) Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký.
  2. Việc sử dụng các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu mà không phải là chữ ký điện tử thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 23. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

  1. Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử.
  2. Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy.
  3. Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó.

Điều 24. Dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ

  1. Dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ là dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động công vụ.
  2. Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quản lý, cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật về cơ yếu.
  3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thực hiện các hoạt động sau đây:
  4. a) Phát hành chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ để xác nhận và duy trì trạng thái hiệu lực chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của chủ thể ký thông điệp dữ liệu;
  5. b) Thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ;
  6. c) Kiểm tra hiệu lực chữ ký số chuyên dùng công vụ và duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số chuyên dùng công vụ;
  7. d) Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;

đ) Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số chuyên dùng công vụ;

  1. e) Cấp dấu thời gian trong hoạt động công vụ.
  2. Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật đối với chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 25. Sử dụng chữ ký điện tử chuyên dùng, chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn

  1. Cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng không được kinh doanh dịch vụ về chữ ký điện tử chuyên dùng.
  2. Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn là chữ ký điện tử chuyên dùng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn.
  3. Trường hợp cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký điện tử chuyên dùng để giao dịch với tổ chức, cá nhân khác hoặc có nhu cầu công nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn thì đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông để được cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn.
  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài

  1. Điều kiện công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
  2. a) Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động; có báo cáo kiểm toán kỹ thuật của hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử từ tổ chức kiểm toán hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động;
  3. b) Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cung cấp phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  4. c) Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cung cấp hình thành dựa trên thông tin định danh đầy đủ đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
  5. d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài phải cập nhật trạng thái của chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài vào hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

đ) Có văn phòng đại diện tại Việt Nam.

  1. Điều kiện công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
  2. a) Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  3. b) Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài hình thành dựa trên thông tin định danh đầy đủ đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  4. Đối tượng sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này là tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với tổ chức, cá nhân nước ngoài mà chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ trong nước chưa được công nhận tại nước đó.
  5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 27. Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế

  1. Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế là chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, có hiệu lực trên thông điệp dữ liệu gửi đến tổ chức, cá nhân Việt Nam.
  2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn và chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài trên thông điệp dữ liệu trong giao dịch quốc tế.

Mục 2. DỊCH VỤ TIN CẬY

Điều 28. Dịch vụ tin cậy

  1. Dịch vụ tin cậy bao gồm:
  2. a) Dịch vụ cấp dấu thời gian;
  3. b) Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu;
  4. c) Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
  5. Dịch vụ tin cậy là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
  6. Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, trừ dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại. Tổ chức được quyền đăng ký một hoặc các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy là 10 năm.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại phải đáp ứng điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử và điều kiện kinh doanh dịch vụ tin cậy theo quy định tại Điều 29 của Luật này.

  1. Chính phủ quy định chi tiết hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy; quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, gia hạn, thay đổi, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy và các nội dung khác quy định tại Điều này.

Điều 29. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tin cậy

  1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tin cậy bao gồm:
  2. a) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;
  3. b) Đáp ứng điều kiện tài chính, nhân lực quản lý và kỹ thuật phù hợp với từng loại dịch vụ tin cậy quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;
  4. c) Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
  5. d) Có phương án kỹ thuật phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp với từng loại dịch vụ tin cậy quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;

đ) Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ giám sát, kiểm tra, báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.

  1. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 30. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy

  1. Công bố công khai quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ, biểu mẫu và chi phí liên quan.
  2. Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.
  3. Thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu và kết nối, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
  4. Bảo đảm trang thiết bị trong hệ thống thông tin được cấp mã quản lý, sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.
  5. Thực hiện biện pháp nghiệp vụ, tạm dừng, chấm dứt cung cấp dịch vụ hoặc biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  6. Thực hiện trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
  7. Định kỳ hằng năm, báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
  8. Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 31. Dịch vụ cấp dấu thời gian

  1. Dịch vụ cấp dấu thời gian là dịch vụ để gắn thông tin về thời gian vào thông điệp dữ liệu.
  2. Dấu thời gian được tạo ra dưới dạng chữ ký số.
  3. Thời gian được gắn vào thông điệp dữ liệu là thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian nhận được thông điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian.
  4. Nguồn thời gian của tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian phải theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.

Điều 32. Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu

Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu bao gồm:

  1. Dịch vụ lưu trữ và xác nhận tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu;
  2. Dịch vụ gửi, nhận thông điệp dữ liệu bảo đảm.

Điều 33. Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng

  1. Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động công cộng.
  2. Chứng thư chữ ký số công cộng được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định của Luật này.
  3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện các hoạt động sau đây:
  4. a) Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng để xác nhận và duy trì trạng thái hiệu lực chứng thư chữ ký số công cộng của chủ thể ký thông điệp dữ liệu;
  5. b) Thu hồi chứng thư chữ ký số công cộng;
  6. c) Kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng và duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ kỹ số công cộng;
  7. d) Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số công cộng;

đ) Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng.

  1. Chứng thư chữ ký số công cộng, chữ ký số công cộng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật đối với chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương IV

GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ

Điều 34. Hợp đồng điện tử

  1. Hợp đồng điện tử được giao kết hoặc thực hiện từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay vào hợp đồng.
  2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Điều 35. Giao kết hợp đồng điện tử

  1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng điện tử.
  2. Đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 36. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

  1. Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
  2. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.
  3. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 37. Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này.

Điều 38. Giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng văn bản giấy.

Chương V

GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 39. Các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước

  1. Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước.
  2. Giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
  3. Giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 40. Quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung

  1. Dữ liệu trong cơ quan nhà nước được tổ chức thống nhất, được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước nhằm thúc đẩy giao dịch điện tử; được chia sẻ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
  2. Cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ quan nhà nước bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương.
  3. Việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như sau:
  4. a) Cơ sở dữ liệu quốc gia chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương;
  5. b) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  6. c) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia được chia sẻ với Bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội;
  7. d) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây: tên cơ sở dữ liệu quốc gia; mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia; thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được lưu trữ và chia sẻ; đối tượng và mục đích sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia; nguồn thông tin được xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia; phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia;

đ) Chính phủ quy định việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; quy định việc chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước.

  1. Việc quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương được quy định như sau:
  2. a) Cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương là tập hợp thông tin dùng chung của Bộ, ngành, địa phương;
  3. b) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy do Bộ, ngành, địa phương cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  4. c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định danh mục cơ sở dữ liệu; việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương mình. Danh mục cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây: tên cơ sở dữ liệu; mô tả mục đích, phạm vi, nội dung của từng cơ sở dữ liệu; cơ chế thu thập, cập nhật, nguồn dữ liệu được thu thập của từng cơ sở dữ liệu; liệt kê các hạng mục dữ liệu bao gồm dữ liệu mở và dữ liệu được chia sẻ.
  5. Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan khác của Nhà nước.

Điều 41. Tạo lập, thu thập dữ liệu

  1. Việc tạo lập, thu thập dữ liệu, phát triển dữ liệu số được ưu tiên ở mức độ cao nhất để phát triển Chính phủ số, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
  2. Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước phải sử dụng thống nhất bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thống nhất với dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
  3. Cơ quan nhà nước không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan đó đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng kết nối, chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác.
  4. Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp và công bố danh sách các cơ quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu được cung cấp, bảng mã danh mục dùng chung để cơ quan, tổ chức, cá nhân tra cứu, khai thác.

Điều 42. Kết nối, chia sẻ dữ liệu

  1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ giao dịch điện tử bao gồm:
  2. a) Nhân lực thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu bao gồm nguồn nhân lực tại chỗ đang thực hiện quản lý, vận hành các hệ thống thông tin hoặc nhân lực khác có liên quan trong cơ quan nhà nước; trường hợp nhân lực tại chỗ không đáp ứng được thì được thuê chuyên gia;
  3. b) Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước để xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải có hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu. Trường hợp không có hạng mục này, phải có thuyết minh chứng minh về việc không có hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quá trình vận hành, khai thác;
  4. c) Ban hành và công bố công khai quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu đối với cơ sở dữ liệu thuộc thẩm quyền quản lý;
  5. d) Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo mật dữ liệu trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật.
  6. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơ quan nhà nước có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức khác; không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản giấy đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin; không thu phí việc chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước.
  7. Cơ quan nhà nước phải áp dụng phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng giữa các hệ thống thông tin của cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu, trừ trường hợp thông tin liên quan đến bí mật nhà nước hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trường hợp không áp dụng phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
  8. Cơ quan nhà nước áp dụng mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu theo thứ tự ưu tiên sau đây:
  9. a) Kết nối, chia sẻ qua các hệ thống trung gian bao gồm: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ, cấp tỉnh theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số;
  10. b) Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.
  11. Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số quy định tại điểm a khoản 4 Điều này bao gồm Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số; khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức.
  12. Chính phủ quy định chi tiết về kết nối, chia sẻ dữ liệu; Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số.

Điều 43. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước

  1. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước là dữ liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ. Cơ quan nhà nước công bố dữ liệu mở để cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ nhằm thúc đẩy giao dịch điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
  2. Dữ liệu mở phải toàn vẹn và phản ánh đầy đủ thông tin do cơ quan nhà nước cung cấp, được cập nhật mới nhất, có khả năng truy cập và sử dụng trên mạng Internet, bảo đảm khả năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được, tuân thủ định dạng mở và miễn phí.
  3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử dụng dữ liệu mở.
  4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ liệu mở hoặc kết hợp dữ liệu mở với dữ liệu khác; sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại hoặc phi thương mại của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ, tài liệu liên quan có sử dụng dữ liệu mở.
  6. Cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát sinh do việc sử dụng dữ liệu mở gây ra.
  7. Chính phủ quy định chi tiết về dữ liệu mở và điều kiện bảo đảm thực hiện quy định tại Điều này.

Điều 44. Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử

  1. Cơ quan nhà nước phải bảo đảm kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc kết quả hoạt động công vụ khác không thuộc phạm vi bí mật nhà nước đều có văn bản điện tử có giá trị pháp lý như văn bản giấy, có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh. Cơ quan nhà nước phải tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên môi trường điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Các lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước ưu tiên thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử bao gồm: cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra.
  3. Cơ quan nhà nước phải sẵn sàng phương án trong tình huống khẩn cấp, trong tình huống xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động trên môi trường mạng trực tuyến và phương án ứng cứu, khắc phục sự cố, duy trì hoạt động giao dịch bình thường.
  4. Cơ quan nhà nước được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước.
  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VI

HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

Điều 45. Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử

  1. Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập với chức năng, tính năng chính để phục vụ giao dịch điện tử, bảo đảm xác thực, tin cậy trong giao dịch điện tử.

Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử được phân loại theo chủ quản hệ thống thông tin; chức năng, tính năng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng tại Việt Nam.

  1. Nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử là hệ thống thông tin quy định tại khoản 1 Điều này tạo môi trường điện tử cho phép các bên thực hiện giao dịch hoặc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc sử dụng để phát triển sản phẩm, dịch vụ.
  2. Nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử là nền tảng số quy định tại khoản 2 Điều này mà chủ quản nền tảng số độc lập với các bên thực hiện giao dịch.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 46. Tài khoản giao dịch điện tử

  1. Tài khoản giao dịch điện tử do chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử cấp và được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này.
  2. Tài khoản giao dịch điện tử được sử dụng để thực hiện giao dịch điện tử, nhằm lưu trữ lịch sử giao dịch và bảo đảm chính xác trình tự giao dịch của chủ tài khoản, có giá trị chứng minh lịch sử giao dịch của các bên tham gia theo quy định tại khoản 4 Điều này.
  3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng tài khoản giao dịch điện tử phù hợp với nhu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  4. Lịch sử giao dịch của tài khoản giao dịch điện tử có giá trị pháp lý để chứng minh giao dịch khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  5. a) Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử phải bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
  6. b) Gắn duy nhất với một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là chủ tài khoản giao dịch điện tử;
  7. c) Bảo đảm chính xác thời gian giao dịch từ nguồn thời gian theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.

Điều 47. Trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử

  1. Chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử có trách nhiệm sau đây:
  2. a) Tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định khác của pháp luật có liên quan;
  3. b) Cung cấp thông tin bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ công tác đo lường, thống kê, giám sát, thanh tra, kiểm tra, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giao dịch điện tử; chia sẻ dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch điện tử;
  4. c) Giám sát an toàn hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của mình theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
  5. Chủ quản nền tảng số trung gian quy mô lớn phục vụ giao dịch điện tử có trách nhiệm sau đây:
  6. a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;
  7. b) Công bố công khai, phổ biến cơ chế phản ánh vướng mắc và xử lý vướng mắc phát sinh trong giao dịch điện tử;
  8. c) Công bố công khai, phổ biến cơ chế phản ánh và xử lý nội dung vi phạm pháp luật Việt Nam trên nền tảng số trung gian từ nguồn phản ánh được đánh giá là tin cậy;
  9. d) Định kỳ hằng năm, báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về vụ việc đã xảy ra hoặc vụ việc có dấu hiệu, nguy cơ lợi dụng hệ thống thông tin để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam.
  10. Chủ quản nền tảng số trung gian quy mô rất lớn phục vụ giao dịch điện tử có trách nhiệm sau đây:
  11. a) Tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này;
  12. b) Công bố công khai nguyên tắc chung, thông số hoặc tiêu chí được sử dụng để đưa ra khuyến nghị hiển thị nội dung, hiển thị quảng cáo cho người sử dụng và cho phép người sử dụng lựa chọn phương án không sử dụng khuyến nghị hiển thị nội dung, hiển thị quảng cáo dựa trên phân tích dữ liệu về người sử dụng;
  13. c) Cho phép người sử dụng tháo gỡ cài đặt bất kỳ ứng dụng nào được cài đặt sẵn mà không ảnh hưởng đến các tính năng kỹ thuật cơ bản để hệ thống vận hành bình thường;
  14. d) Công bố công khai và phổ biến bộ quy tắc ứng xử áp dụng đối với các bên liên quan tham gia sử dụng hệ thống.
  15. Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của chủ quản nền tảng số trung gian tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phù hợp với quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập từ người sử dụng tại Việt Nam.

Điều 48. Báo cáo, tổng hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch điện tử

  1. Cơ quan nhà nước quản lý công tác báo cáo, tổng hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
  2. Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập, vận hành hệ thống tiếp nhận, tổng hợp dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của Chính phủ; chủ trì xây dựng, ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về kỹ thuật đối với mô hình tham chiếu kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu bằng phương tiện điện tử, định danh thiết bị, tiêu chí tín nhiệm mạng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.

Chương VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

Điều 49. Nội dung quản lý nhà nước về giao dịch điện tử

  1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển giao dịch điện tử; văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch điện tử; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong giao dịch điện tử.
  2. Quản lý công tác báo cáo, đo lường, thống kê hoạt động giao dịch điện tử; quản lý việc giám sát an toàn hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của chủ quản hệ thống thông tin.
  3. Quản lý dịch vụ tin cậy.
  4. Quản lý, tổ chức việc xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng chứng thực điện tử quốc gia; việc phát hành, thu hồi chứng thư chữ ký số.
  5. Quy định việc liên thông giữa các hệ thống cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng và chữ ký số chuyên dùng công vụ.
  6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong giao dịch điện tử.
  7. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, chuyên gia trong giao dịch điện tử.
  8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử.
  9. Hợp tác quốc tế về giao dịch điện tử.

Điều 50. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao dịch điện tử

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao dịch điện tử.
  2. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về giao dịch điện tử.
  3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về giao dịch điện tử trong lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
  4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về giao dịch điện tử trong lĩnh vực cơ yếu, chữ ký số chuyên dùng công vụ trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chữ ký số theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan

  1. Sửa đổi, bổ sung mục 119 thuộc Phụ lục IV – Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số , Luật số , Luật số , Luật số và Luật số  như sau:

119

Kinh doanh dịch vụ tin cậy

  1. Sửa đổi, bổ sung mục 7 thuộc Phần VI – Phí thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trong Danh mục Phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số , Luật số , Luật số và Luật số  như sau:

7

Phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số

Bộ Tài chính

  1. Thay thế cụm từ “hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng” bằng cụm từ “hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ” tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số .
  2. Bãi bỏ Điều 58 và Điều 59 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số .

Điều 52. Hiệu lực thi hành

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
  2. Luật Giao dịch điện tử số hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 của Luật này.

Điều 53. Quy định chuyển tiếp

  1. Giao dịch điện tử được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện xong thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số , trừ trường hợp các bên thỏa thuận áp dụng quy định của Luật này.
  2. Chứng thư số được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn còn hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số đến hết thời hạn của chứng thư số và có giá trị tương đương chứng thư chữ ký số theo quy định của Luật này.
  3. Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn còn hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép, giấy chứng nhận.

Việc cấp chứng thư số theo giấy phép, giấy chứng nhận quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số  và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số .

  1. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp giấy phép, giấy chứng nhận thì được tiếp tục áp dụng quy định của Luật Giao dịch điện tử số và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số .
  2. Xác nhận đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027.
  3. Đối với hồ sơ đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được xác nhận đăng ký thì được tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2023.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Vương Đình Huệ

 

THÔNG BÁO về việc cung cấp số tài khoản phục vụ việc chi trả chế độ, chính sách của học sinh các lớp TC K20 và sinh viên lớp CĐSP/K23 .

Căn cứ Quyết định số 632/QĐ-CĐBK ngày 15/11/2023 của liêng - cào tố - lieng 3 cây V/v phê đuyệ danh sách và thực hiện chi trả chính sách Hỗ trợ cho học sinh các lớp Trung cấp khóa 20, Học kì 1 (đợt 1), năm 2023 (theo Nghị quyết  số 02/2019/NQ-HĐND).

Căn cứ Quyết định số 633/QĐ-CĐBK ngày 15/11/2023 của liêng - cào tố - lieng 3 cây V/v phê đuyệ danh sách và thực hiện chi trả chính sách Nội trú cho học sinh các lớp Trung cấp khóa 20, Học kì 1 (đợt 1), năm 2023 (theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg).

Căn cứ Quyết định số 643/QĐ-CĐBK ngày 22/11/2023 của liêng - cào tố - lieng 3 cây V/v hỗ trợ sinh hoạt phí cho sinh viên Cao đẳng Giáo dục Mầm non/Khóa 23, Khoa học 2023-2026 (theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020).

Để thực hiện công tác chi trả chế độ cho học sinh, sinh viên liêng - cào tố - lieng 3 cây thông báo cho các em học sinh Trung cấp K20, sinh viên lớp Cao đẳng Giáo dục mầm non/K23. Nội dung cụ thể như sau:

 – Đề nghị sinh viên lớp Cao đẳng Giáo dục mầm non/K23, học sinh các lớp Trung cấp K20 cung cấp số tài khoản của ngân hàng Vietinbank để thực hiện công tác chi trả chế độ cho sinh viên, học sinh toàn trường; Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn sinh viên, học sinh thực hiện việc mở số tài khoản (đối với các trường hợp chưa có số tài khoản), tổng hợp danh sách số tài khoản gửi về bộ phận kế toán, phòng Tổ chức Hành chính cho Đ/c Nhẫn.

Lưu ý: Tài khoản cung cấp là tài khoản được mở tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bắc Kạn (Vietinbank Bắc Kạn) để thống nhất trong việc chi trả. Đối với các trường hợp chậm cung cấp hoặc không cung cấp số tài khoản, nhà trường không chịu trách nhiệm về việc chậm trễ chi trả hoặc không chi trả chế độ.

Nhận được thông báo này, Lãnh đạo các khoa chỉ đạo, đôn đốc giáo viên chủ nhiệm các lớp khẩn trương thông báo, tổng hợp số tài khoản về bộ phận kế toán xong trước ngày 8/12/2023 (theo mẫu danh sách gửi kèm)

Mọi ý kiến, thắc mắc đề nghị giáo viên chủ nhiệm các lớp phản ánh trực tiếp về bộ phận kế toán, Phòng Tổ chức – Hành chính để được giải đáp./.

Xem chi tiết tại đây Chuẩn Thông báo nộp số tài khoản ngân hàng HS TC K20, CĐSPK23

Tọa đàm kỷ niệm 41 năm NgàyNhà giáo Việt Nam

Ngày 20/11/2023, liêng - cào tố - lieng 3 cây long trọng tổ chức tọa đàm kỷ niệm 41 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/1982 – 20/11/2023.

Tại buổi tọa đàm, các vị đại biểu cùng toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh sinh viên Nhà trường đã cùng ôn lại truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam; nghe thư chúc mừng của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.

Buổi tọa đàm diễn ra trong không khí vui tươi, phấn khởi. Các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên nhà trường đã nhận được sự quan tâm, chúc mừng của các cấp lãnh đạo tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị đối tác hợp tác cùng Nhà trường với những lời tri ân, động viên, khích lệ.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Duy Hưng chúc mừng ngày Nhà giáo Việt Nam

Sáng 20/11/2023, đồng chí Phạm Duy Hưng- Ủy viên Ban Thường vụ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã đến thăm, chúc mừng tập thể Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo cùng cán bộ, nhân viên Trường Cao đẳng Bắc kạn nhân kỷ niệm 41 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2023).

Thay mặt lãnh đạo UBND tỉnh, đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Duy Hưng đã gửi lời chúc mừng tới các thầy cô giáo, tới những người làm công tác quản lý giáo dục trong nhà trường sức khoẻ dồi dào, gia đình hạnh phúc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà nhà trường giao. Tập thể trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà tỉnh giao. Đồng chí cũng mong muốn tập thể cán bộ giáo viên nhà trường mạnh dạn, linh hoạt trong công tác tuyển sinh, thút hút người học. Có những sáng tạo, đột phá trong việc liên kết với doanh nghiệp để mở các lớp theo nhu cầu, đồng thời liên kết đào tạo, đẩy mạnh việc tham quan, thực hành thực tập cho học sinh sinh viên… qua đó nâng cao chất lượng đào tạo.

Hội diễn văn nghệ học sinh sinh viên

Nằm trong chuỗi các hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam, tối 19/11, Đoàn thanh niên liêng - cào tố - lieng 3 cây tổ chức cuộc thi Hội diễn văn nghệ học sinh sinh viên”. Đến dự có thầy Bế Ngọc Tuấn  – Phó Bí thư Đảng ủy – Hiệu trưởng Nhà trường, cô Chu Thị Thủy – Phó Hiệu trưởng; các thầy cô giáo đến từ các phòng, khoa cùng toàn thể các em học sinh sinh viên Nhà trường.

Đây là một trong những hoạt động thiết thực nhằm chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, phát huy truyền thống “Tôn sư trọng đạo”, thể hiện lòng kính trọng và biết ơn các thầy giáo cô giáo. Đồng thời tạo ra sân chơi lành mạnh, bổ ích cho HSSV sau những giờ học tập căng thẳng. Tham dự hội diễn có 09 tiết mục đến từ các Khoa chuyên môn, do các em Học sinh sinh viên đang học tập tại các ngành biểu diễn với các tiết mục ở nhiều thể loại hát múa khác nhau, nội dung ca ngợi Tổ quốc, quê hương đất nước, thầy cô, mái trường…

Kết thúc hội diễn, Ban tổ chức đã trao giải A cho tiết mục “Cõng chữ về bản” của Khoa Sư phạm; trao 02 giải B cho tiết mục “Lời ca gửi noọng” của Khoa Nông lâm và “Bắc Kạn yêu thương” của Khoa Sư phạm. Trao 03 giải C cho các tiết mục: “Người thầy năm xưa” (Khoa Nông Lâm), “Hào khí Việt Nam” (Khoa Cơ giới đường bộ); “Tổ quốc gọi tên mình” (Khoa Cơ điện). Các tiết mục đạt giải khuyến khích gồm: “Việt Nam tôi”, “Cô tuyệt vời nhất” (Khoa Tổng hợp), “Hoa Trinh nữ” (Khoa Cơ điện). Ngoài ra Ban tổ chức cũng trao 02 giải cho tiết mục dàn dựng công phu nhất: tiết mục “Cõng chữ về bản”  và tiết mục độc đáo nhất: “Lời ca gửi noọng”.

TIN LIÊN QUAN

Giải bóng chuyền học sinh sinh viên năm 2023

Trao bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm ngành Giáo dục mầm non, Giáo dục tiểu học khóa học 2021 – 2023

Trao bằng tốt nghiệp cho học sinh các lớp hệ trung cấp K18

Đồng hành nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh

Giải bóng chuyền học sinh sinh viên năm 2023

Chào mừng kỷ niệm 41 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2023), trong 02 ngày 18 và 19/11, Đoàn thanh niên trường Cao đẳng Bắc kạn phối hợp với phòng Công tác Học sinh sinh viên tổ chức Giải bóng chuyền học sinh sinh viên năm 2023.

Giải bóng chuyền học sinh sinh viên chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11có hai nội dung thi đấu: Bóng chuyền da Nam và Bóng chuyền hơi nữ. Tham dự giải có 12 đội là học sinh sinh viên của các lớp trung cấp, cao đẳng chính quy. Trong đó thi bóng chuyền hơi có 05 đội; bóng chuyền da có 07 đội. Các đội thi đấu theo hình thức chia bảng, chọn những đội có thành tích cao vào thi đấu tứ kết, bán kết và chung kết.

Thông qua giải, nhằm tạo sân chơi thể thao lành mạnh, bổ ích, giúp nâng cao sức khỏe, quan tâm đến đời sống tinh thần vật chất của học sinh sinh viên; qua đó tăng cường hiệu quả công tác xây dựng tổ chức đoàn. Tạo điều kiện để sinh viên thuộc các ngành đào tạo của trường gặp gỡ giao lưu, tăng cường đoàn kết hiểu biết lẫn nhau. Đồng thời phát huy tinh thần đoàn kết, tình đồng đội, ý thức xây dựng tập thể ngày càng vững mạnh nhằm đáp ứng yêu cầu công tác, xung kích tình nguyện trên mọi lĩnh vực.

Ngay sau lễ khai mạc, đã diễn ra trận đấu giữa các đội. Các trận đấu diễn ra hết sức sôi nổi với nhiều pha bóng đẹp và hấp dẫn, thu hút đông đảo học sinh sinh viên, viên chức, người lao động toàn trường đến xem và cổ vũ.

TIN LIÊN QUAN

Tổng kết tuyển sinh năm 2023

Công bố quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng liêng - cào tố - lieng 3 cây

Thành lập mô hình tự quản “Cổng trường an toàn giao thông”

90,5% sinh viên ngành Giáo dục mầm non có việc làm đúng chuyên ngành sau khi ra trường